KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ ĐÔNG 1 HUYỆN THÁP MƯỜI- TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2019- 2025

 

PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH MỸ ĐÔNG 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : 35/KHCL-MĐ1 Mỹ Đông,ngày 03 tháng 12 năm 2018

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ ĐÔNG 1

HUYỆN THÁP MƯỜI- TỈNH ĐỒNG THÁP

GIAI ĐOẠN 2019- 2025

 

 

Trường TH MỸ ĐÔNG 1 là một trường thuộc xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười. Nhà trường có địa bàn điểm chính nằm trục lộ chính QL N2 đi qua. Trường có 2 điểm cách nhau khoảng  2km, giao thông thuận lợi đối với điểm trường chính và điểm Ấp 4, điểm Ấp 3 giáo viên đến trường phải đi qua đò. Trường tiểu học Mỹ Đông 1 được thành lập năm 1995 đến tháng 7năm 2017 trường nhận QĐ của UBND huyện Tháp Mười là sáp nhập trường TH Mỹ Đông 2 về Mỹ Đông 1, tính đến thời điểm này trên địa bàn xã Mỹ Đông chỉ còn lại duy nhất một trường tiểu học Mỹ Đông 1, có nhiệm vụ giáo dục đào tạo cho học sinh tiểu học thuộc địa bàn xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Cơ sở vật chất  đáp ứng khá tốt nhu cầu dạy học góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài và nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Năm học 2017 – 2018  nhà trường có đội ngũ CB-GV-NV là 37 người với 20 lớp/TSHS: 437 học sinh.

  1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
  2. Môi trường bên trong:

1.1. Điểm mạnh:

  1. a) Đội ngũ:

– Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường tại thời điểm tháng 12/2017 là: 37 người; trong đó: BGH: 03, giáo viên tiểu học chủ nhiệm lớp: 20, giáo viên chuyên: 08, Tổng phụ trách Đội : 01, nhân viên: 06. Đội ngũ hiện tại đảm bảo tỷ lệ, đồng bộ về cơ cấu để tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày.

– Trình độ của CBQL: trình độ đại học: 03, Trung cấp chính trị: 03, Đã qua đào tạo quản lý giáo dục tiểu học 03.

– Trình độ chuyên môn giáo viên: 100% đạt chuẩn, trong đó: 100% đạt trên chuẩn.

– Công tác tổ chức quản lý của ban giám hiệu khoa học, sáng tạo. Kế hoạch ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Ban giám hiệu được sự tín nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; giám nghĩ giám làm, giám chịu trách nhiệm.

– Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức tổ chức kỷ luật, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển.

– Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của một số giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

  1. b) Chất lượng giáo dục năm học 2017-2018

Tổng số học sinh: 437 em; tổng số lớp: 20 lớp:

– Học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 431/437,  tỷ lệ

– Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 96/96 , tỷ lệ 100%

– Thành tích Hội thi phong trào.

Trong năm học 2017 – 2018 trường đã tham gia đầy đủ các phong trào, hội thi của ngành và đã đạt được kết quả như sau:

– Đối với giáo viên:

+ Trường có 01 nhà giáo đạt danh hiệu nhà giáo Ưu tú

+ Thi giáo viên TPT giỏi cấp huyện : Đạt 01 GV;

+Trường giữ vững và phát triển các tiêu chí của trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia Mức độ , phấn đấu đạt chuẩn giai đọan 2 và năm 2021.

+Thực hiện tốt và có chất lượng các phong trào chuyên môn, kết quả học sinh học tập và rèn luyện có tiến bộ, trường hoàn thành tốt công tác điều tra và duy trì tốt công tác phổ cập và phổ cập đúng độ tuổi bậc tiểu học.

+ Tỷ lệ tham gia quỹ bảo hiểm y tế: 100%

+ Giáo viên giỏi TPT cấp huyện đạt: 01/ 01 người được cử tham gia cấp tỉnh, tỷ lệ 100%.

– Giáo viên thi viết chữ đẹp cấp huyện: 2 KK cấp huyện

– Giao lưu học sinh tiểu học cấp huyện: 03 giải KK.

– Học sinh tham gia thi viết chữ đẹp cấp huyện: Đạt 09 giải trong đó có 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 03 giải Ba và 03 giải KK.

– Bơi lội cứu đuối: đạt 01 giải KK cấp tỉnh;  03 giải nhất và 01 giải nhì cấp huyện.

– Học sinh giỏi bơi lội: đạt 01 giải Nhất, 01 giải Ba cấp tỉnh; 02 giải Nhất cấp huyện.

– Thi văn nghệ Mừng Đảng, mừng xuân cấp huyện: 01 giải nhất.

Văn nghê quần chúng: 01 giải nhất toàn đoàn, 01 giải nhất cá nhâncấp huyện, 01 giải nhất cấp tỉnh.

– Thi tấm gương nhà giáo cấp huyện: đạt 01 giải KK.

  1. c) Cơ sở vật chất hiện có:

Cơ sở vật chất bước đầu đã đủ phòng học, các phòng phục vụ học tập thiết yếu để tổ chức dạy học 2buổi/ ngày trong giai đoạn hiện tại.

+ Phòng học: 22 phòng ; Phòng phụ vụ học tập: 05 phòng

+ Phòng thư viện: 01 phòng

+ Phòng: 03 phòng

+ Phòng Y tế, Bảo vệ: 02 phòng

  1. d) Thành tích chính đã đạt được:

Nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến  năm 2017-2018 được UBND tỉnh tặng cờ thi đua.

1.2. Điểm yếu:

  1. a) Về đội ngũ:

– Còn số ít giáo viên chưa tâm huyết với nghề, chưa nghiên cứu, tìm tòi để nâng cao chất lượng giáo dục.

– Còn giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn nhưng kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm hạn chế chậm đổi mới trong giảng dạy và giáo dục học sinh.

– Kỹ năng tin học, kỹ năng khai thác, ứng dụng internet vào phục vụ dạy học của giáo viên còn có những hạn chế nhất định.

  1. b) Cơ sở vật chất:

– Cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, bàn ghế học sinh theo Thông tư 26 chưa đảm bảo.

– Phòng học ở điểm xuống cấp, thiếu phòng phục vụ học tập như: Nhà đa năng, Phòng truyền thống, Phòng học ngoại ngữ.

– Khối phòng hành chính, quản trị thiếu: phòng kho, phòng giáo viên.

– Nhà ăn, nhà nghỉ, bếp chưa đảm bảo.

– Có 03 phòng học bàn ghế chưa đạt tiêu chuẩn.

– Thiếu 02 công trình vệ sinh, cho giáo viên,trong điểm hàng rào bảo vệ và nhà xe còn thiếu.

– Các hạng mục công trình được xây dựng cách đây nhiều năm nay đã xuống cấp cần sửa chữa.

  1. Môi trường bên ngoài:

Trường nằm trên địa bàn xã Mỹ Đông, xã trọng điểm trong phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện Tháp Mười và tỉnh Đồng Tháp. Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, kinh tế – văn hoá xã hội của địa phương ổn định, phát triển theo chiều hướng tích cực. Đời sống của nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo được các cấp quan tâm đúng mức. Nhận thức về vai trò của giáo dục của cộng đồng dân cư ngày càng tiến bộ, mọi gia đình đều quan tâm tới việc học tập của con em và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu để phát triển. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh và được vận dụng khá rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả thiết thực, nhu cầu việc học đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao. Chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách tích cực nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn.

2.1. Cơ hội: 

– Huyện Tháp Mười đang phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 trong đó xã Mỹ Đông phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới tiêu biểu.

Trường nhận được sự quan tâm của lãnh đạo UBND huyện Tháp Mười, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tháp Mười, Đảng ủy, UBND xã Mỹ Đông.

Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn đoàn kết, nhất trí phấn đấu đưa nhà trường đi lên.

Trường nhận được sự tín nhiệm của cha mẹ học sinh và nhân dân trên địa bàn xã.

– Việc đổi mới phương pháp, đổi mới nội dung, đổi mới cách đánh giá đang diễn ra sâu rộng .

2.2. Thách thức:

– Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của xã hội trong thời kỳ phất triển khoa học công nghệ.

– Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

– Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, môi trường giáo dục phải đảm bảo.

– Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và hiệu quả công việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

– Một bộ phận phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ vai trò của giáo dục; chưa đầu tư đúng mức cho giáo dục; thiếu sự phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh

– “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
II. Phân tích môi trường:

1.Môi trường bên trong:

1.1.Mặt mạnh:

– CSVC, thiết bị khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy và học –  giáo dục học sinh.

– Hệ thống thông tin ổn định, trường có nối mạng Internet. 100% CB-GV ứng dụng CNTT.

– Nguồn ngân sách được khoán theo NĐ43 đảm bảo khá tốt hoạt động của nhà trường cùng với nguồn kinh phí XHH từ phía học sinh,CMHS, các ban ngành đoàn thể địa phương, hội khuyến học các nhà hảo tâm, cộng đồng xã hội khá thường xuyên..

– Công tác dạy và học có nề nếp. Đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.

– Đội ngũ CBQL nhà trường đầy đủ, đạt chuẩn quy định theo điều lệ trường tiểu học  và có nhiều tâm huyết trong việc đổi mới công tác lãnh đạo quản lí nhà trương.

      1.2. Mặt yếu:

– Chất lượng học sinh lớp 1 còn hạn chế.

– Tay nghề giáo viên chưa đồng đều .

– Cơ sở vật chất còn thiếu phòng chức năng, thiết bị, giáo viên ngoại ngữ còn thiếu, trang thiết bị, ĐDDH còn thiếu, ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT vào dạy – học .

     1.3 Môi trường bên ngoài:

– Nhà trường được giao quyền tự chủ theo NĐ43 nhưng  nhà trường chỉ mới tự chủ về tài chính, nhà trường chưa được quyền tự chủ trong tuyển chọn, sử dụng nhân sự, đội ngũ giáo viên – nhân viên.

– Là địa bàn nông thôn nên dân cư còn thưa thớt cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống dân cư đa số là nghề nông, hoàn cảnh khó khăn của một số  hộ gia đình  còn nhiều đã ảnh hưởng không ít đến việc huy động của nhà trường, ảnh hưởng đến việc vận động xã hội hóa về vật chất để phát triển nhà trường.

– Phong trào xây dựng xã nông thôn mới ở địa bàn có phát triển khá tốt có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia và việc phối hợp ba môi trường để giáo dục các em.

– Xã hội phát triển theo cơ chế thị trường kéo theo các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến nhà trường.

– Công nghệ thông tin phát triển mạnh tạo thuận lợi cho việc dạy học theo hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường nhưng mặt hạn chế của nó vẫn bị kéo theo như  (game….) làm ảnh hưởng không ít đến một số học sinh.

     1.4. Các vấn đề chiến lược:

– Đổi mới lãnh đạo và quản lí nhà trường do yêu cầu phải phát triển giáo dục để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trong thời kì hội nhập và cơ chế thị trường  của đất nước và toàn thế giới. Trong tâm của giai đoạn này là bồi dưỡng cán bộ quản lí nhà trường. Yêu cầu người quản lí nắm bắt và vận dụng có hiệu quả các kiến thức và tăng cường năng lực đổi mới về tư duy, phương thức và cơ chế quản lí giáo dục.

– Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ – giáo viên – nhân viên nhà trường về phẩm chất đạo đức, chính trị – đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn,nghiệp vụ. Trọng tâm của giai đoạn này là đẩy mạnh vai trò lãnh đạo hỗ trợ giáo viên phát triển nhân cách và chuyên môn qua việc xây dụng nhà trường thành tổ chức học tập, tổ chức các hoạt động định kì để bồi dưỡng giáo viên. Lãnh đạo tốt hơn quá trình tự học. Tự bồi dưỡng và chú ý hỗ trợ về chuyên môn – phát triển nhân cách cho giáo viên.

– Lãnh đạo  quản lí và phát triển  giáo dục toàn diện cho học sinh với quan điểm lấy học sinh làm trung tâm để hướng tới phát triển nhân cách học sinh. Trong giai đoạn này cần tập trung thực hiện xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực để đạt được các giá trị cơ bản của nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu là một trong 5 trường hàng đầu của huyện Tháp Mười  tính đến năm 2020.

– Bên cạnh cần phát triển văn hóa nhà trường để tạo ra môi trường thuận lợi  hỗ trợ việc dạy – học, khuyến khích giáo viên và học sinh nổ lực rèn luyện , đạt thành tích như mong đợi . Trọng tâm của giai đoạn này là tiếp tục phát triển, phát huy các giá trị văn hóa nhà trường, xây dựng bảy giá trị văn hóa nhà trường.

– Huy động các nguồn lực phát triển nhà trường, vì đây là yếu tố khách quan quyết định thành công của nhà trường. Trọng tâm của giai đoạn này là ngoài việc đẩy mạnh các biện pháp huy động nhận lực, vật lực, tài lực, tin lực từ nội tại bên trong thì phải có biện pháp tăng cường việc huy động các nguồn lực còn phong phú từ bên ngoài nhà trường để tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường phát triển ổn định và bền vững.

  1. Định hướng chiến lược:

     2.1. Sứ mạng:

Xây dựng nhà trường làm công tác dạy – học có nề nếp – kỷ cương – đạt chất lượng cao để mỗi giáo viên và học sinh đều có cơ hội phát triển năng lực, tư duy sáng tạo và kĩ năng ứng dụng.  

     2.2. Tầm nhìn:

– Là 1 trong 5 trường tiểu học hàng đầu của ngành GD&ĐT huyện Tháp Mười. Nơi là khởi nguồn những ý tưởng sáng  tạo để giáo viên – học sinh sẽ lựa chọn cho mình nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập thể hiện quyết tâm, khát vọng vươn cao trong nghề nghiệp và cuộc sống. Đồng thời giáo dục cho học sinh: “Tự tin – Tự lực – Biết phản biện – Gắn kết thực tiễn – Định hướng tương lai”.

     2.3. Giá trị:

Đoàn kết – Trách nhiệm – Nhân ái – Quyết tâm – Hợp tác – Kĩ năng sống – Khát vọng.

  1. Mục tiêu chiến lược:

     3.1. Mục tiêu chung:

– Huy động toàn bộ đội ngũ nhà trường tiếp tục thực hiện có hiệu quả cao hơn cuộc vận động: “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung, cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo cô giáo là tấm gương đạo đức – tự học – sáng tạo”, tạo ra  mối quan hệ đúng đắn trong nhà trường, chăm sóc giáo dục học sinh rèn luyện tốt đạo đức, lối sống, chấp hành tốt pháp luật – kỷ cương – nề nếp nhà trường, văn hóa nhà trường – ngoài xã hội và trong gia đình.

– Phát triển đội ngũ cán bộ – giáo viên – nhân viên vững vàng về chuyên môn – nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy – học phù hợp với năng lực tùng đối tượng học sinh, phát huy chủ thể học sinh theo đặc thù vùng miền, luôn nêu cao ý thức và tinh thần tự học, tự bồi dưỡng và hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển năng lực chuyên môn và nhân cách nhà giáo phát triển đội ngũ nhà trường.

– Xây dựng môi trường sư phạm, văn hóa nhà trường qua việc thực hiện tốt phong trào thi  đua xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” với các nội dung chủ yếu: Tạo khung cảnh nhà trường luôn xanh – sạch – đẹp, môi trường sư phạm sạch sẽ, thoáng mát, lành mạnh bên trong và bên ngoài,  xung quanh khu vực trường, tạo sự đoàn kết, gắn bó – tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường, hạn chế học sinh lưu ban- bỏ học, xây dựng phương pháp dạy – học tích cực cho học  sinh ở trường , xây dựng cho học sinh xây dựng góc học tập ở nhà, học tập  theo nhóm, theo tổ, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục truyền thống, rèn luyện sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ và hình thành kĩ năng sống cho học sinh.

– Đổi mới công tác lãnh đạo và quản lí nhà trường, ứng dụng tích cực CNTT trong dạy học và quản lí. Xây dựng kế hoạch và huy động các nguồn lực cả trong lẫn ngoài nhà trường, chủ yếu là  nguồn lực nội tại và Ban đại diện cha mẹ học sinh.

– Tạo dựng được môi trường học tập – rèn luyện theo hướng giáo dục toàn diện vững chắc và bền vững. Đạt chất lượng cao trong top 5 trường hàng đầu của huyện Tháp Mười, xây dựng được thương hiệu của nhà trường và luôn có được niềm tin của ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương, được phụ huynh tin yêu và tín nhiệm.

 3.2. Mục tiêu cụ thể:

– Duy trì sĩ số 99% đến năm 2019; 100% đến năm 2020.

– 100% lớp 2 buổi/ngày đến năm 2020; 80% lớp bán trú đến 2025.

– Học sinh lưu ban giảm xuống 1% đến 2019 ; 0.8% đến 2020. Không có học sinh lưu ban đến 2025.

Chất lượng học tập của học sinh:

– Lớp 5  xét Hoàn thành CTTH 100% từ 2019 – 2025.

– Học sinh HTXS 25%  năm 2019; 30% đến năm 2020; 40% đến năm 2022 và 50% đến năm 2025.

– Học sinh HTT 40% đến năm 2020; 50% đến năm 2025.

– Học sinh năng khiếu cấp Huyện  3%;  5% đến năm 2019; 10% đến năm 2020. 15% đến năm 2025.

– Hạnh kiểm học sinh duy trì  50% xếp Tốt. 50% Đạt.

– Xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt xuất sắc từ năm 2019.

– Giữ vững công nhận “Đơn vị văn hóa”, “ trường xanh – sạch – đẹp”, “ trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích” liên tục đến năm 2025.

– Giữ vững danh hiệu “trường tiên tiến” đến 2019; “Xuất sắc” từ năm 2020. Được ngành đánh giá xếp loại xuất sắc trong top 5 trường hàng đầu của Huyện  từ năm 2020.

– Phát triển đội ngũ giáo viên vượt chuẩn 100% đến năm 2019. Giáo viên giỏi cấp huyện  51,85% đến năm 2019; 65% đến năm 2025. Giáo viên giỏi cấp tỉnh  25% đến năm 2019; 30% đến năm 2022. CSTĐ cấp cơ sở  19.5% đến năm 2019; 30% đến năm 2025.

– Xếp loại CBCC – VC cuối năm xuất sắc 45% đến năm 2019; 60% đến năm 2022; 80% đến năm 2025. Số còn lại xếp loại HTT.

– Đánh giá xếp loại Chuẩn NNGVTH đạt xuất sắc 70% đến năm 2019; 750% đến năm 2022; 80% đến năm 2025, không có giáo viên xếp loại yếu kém.

– Xây dựng CSVC nhà trường đạt chuẩn Quốc gia  cơ  bản mức độ 2 đến 2019; Đạt kết quả KĐCLGD cấp độ 3 năm 2020, hoàn chỉnh đề nghị công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia  mức độ 2 đến năm 2020. Trường đạt Ứng dụng CNTT 100% đến năm 2025.

  1. Các giải pháp chiến lược:

    4.1 Đổi mới dạy học:

– Lãnh đạo và tổ chức việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, dạy học theo hướng cá thể hóa từng đối tượng HS. Tập cho HS có thói quen học tập theo nhóm, tổ, xây dựng góc học tập ở lớp và  ở nhà.

– Huy động nguồn lực, hỗ trợ GV đổi mới PPDH, thực hiện tốt nội dung chương trình GDTH  mới, tổ chức tốt các hoạt động NGLL, xây dựng văn hóa hợp tác trong nhà trường để tạo động lực đẩy mạnh đổi mới.

– Cải tiến việc quản lí đội ngũ, đánh giá đội ngũ giáo viên chú ý đến việc thực hiện đổi mới hoạt động chuyên môn của từng cá nhân, tổ khối.

4.2 Phát triển đội ngũ:

– Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ đến năm 2025 trong đó chú ý đến quá trình tự học – tự bồi dưỡng của đội ngũ và lãnh đạo việc hỗ trợ chuyên môn và phát triển nhân cách cho giáo viên.

– Tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường, mỗi thành viên trong đơn vị đều ý thức xây dựng thương hiệu nhà trường, tạo điều kiện tối đa để khuyến khích  khơi dậy năng lực tiềm tàng có trong đội ngũ, xây dựng tinh thần trách nhiệm – tinh thần đoàn kết – sự hợp tác cùng phát triển, xây dựng mối quan hệ  thân thiện trong nhà trường ( Ban giám hiệu – các đoàn thể; Ban giám hiệu–Giáo viên; Giáo viên–Giáo viên; Giáo viên  – Học sinh; Học sinh – Học sinh; Cán bộ, giáo viên, nhân viên–Cha mẹ học sinh… ); đánh giá công bằng –  khuyến khích phối hợp với chính sách tổ chức cán bộ và thi đua, khen thưởng.

4.3. Xây dựng cơ sở vật chất:

– Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường, xây dựng đầy đủ CSVC, trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho việc dạy – học, tổ chức thường xuyên các hoạt động NGLL, giáo dục thể chất và hình thành kĩ năng sống cho học sinh.

– Xây dựng CSVC nhà trường cơ bản đầy đủ đến năm 2019. Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2020, duy trì mức độ 2 và nâng cao năm 2025.

     4.4. Nguồn lực tài chính:

– Xây dựng và thực hiện công khai minh bạch Quy chế chi tiêu nội bộ theo nội dung đã xây dựng giai đoạn từ 2017 – 2025.

– Huy động nguồn lực từ các nguồn bên trong nhà trường, từ đội ngũ CB – GV – NV – HS trong phong trào tự làm các TBĐDDH, phong trào tiết kiệm hỗ trợ CSVC, thiết bị của nhà trường.

– Huy động nguồn lực từ bên ngoài nhà trường: các cơ sở kinh doanh, đơn vị sản xuất, Ban đại diện CMHS, phụ huynh HS, hội khuyến học, các mạnh thường quân…

– Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn huy động về tài chính.

4.5 Hệ thống thông tin:

– Xây dựng và sử dung hiệu quả việc kết nối mạng Internet, phát triển mạng nội bộ, khai thác sử dụng triệt để khi có nhu cầu cho hoạt động chuyên môn, hoạt động dạy – học chủ yếu. Đảm bảo thong suốt hệ thống máy tính trong nhà trường.

– Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi từ đội ngũ GV, cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng xã hội.

 4.6. Mối quan hệ với cộng đồng:

– Xây dựng thật vững chắc mối quan hệ giũa nhà trường với CMHS, giũa GVCN với CMHS.

– Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của  cấp ủy, chính quyền địa phương, các đoàn thể, nhân dân ở địa phương nhất là tại địa bàn trường đang đóng đối với việc xây dựng CSVC  và giáo dục học sinh.

– Tổ chức cho GV – HS tham gia đầy đủ các hoạt động  xã hội ở địa phương.

4.7 Lãnh đạo và  quản lí:

– Bồi dưỡng và nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và năng lực quản lí của Hiệu trưởng của các PHT để đổi mới phát triển nhà trường.

– Hướng dẫn cho người đứng đầu các bộ phận, các đoàn thể, tổ khối trưởng chuyên môn và đội ngũ nhà trường hiểu biết và thống nhất yêu cầu để phát triển.

  1.   Đề xuất tổ chức thực hiện:

     5.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:

– Đảm bảo đủ ba thành viên trong BGH, hoàn chỉnh chương trình quản lí giáo dục. BGH đều được tập huấn 07 chuyên đề bồi dưỡng và sổ tay HT theo dự án Screm. phát huy được tư duy lãnh đạo, luôn rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn của nhà quản lí và nhà giáo. Phấn đấu duy trì và sử dụng CNTT trong quản lí.

– Hình thành đầy đủ lực lương nòng cốt trong lãnh đạo nhà trường, gồm lãnh  đạo các đoàn thể, tổ trưởng, tổ phó các khối ổn định đến năm 2019. và được tập huấn các nội dung về sự cấp thiết phải đổi mới nhà trường, xây dựng văn hóa nhà trường, hỗ trợ phát triển chuyên môn và nhân cách đội ngũ, phát triển giáo dục toàn diện học sinh, ứng dụng CNTT trong dạy – học, kiểm tra đánh giá học sinh và đội ngũ nhà trường.

– Xây dưng đội ngũ giáo viên- nhân viên ổn  định lâu dài (2019 – 2025)

5.2 Chỉ đạo thực hiện:

– Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn thể CB – GV – NV –  CMHS về kế hoạch chiến lược của nhà trường trong đó chú ý đến sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cơ bản của nhà trường, tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường, việc huy động các nguồn lực phát triển, việc  phát triển đội ngũ nhà trường, việc đổi mới phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.

– Xây dụng các kế hoạch: xây dựng văn hóa nhà trường phù hợp với tình hình KT – XH ở địa phương và đặc điểm riêng của nhà trường , kế hoạch phát triển đội ngũ nhà trường, kế hoach huy động các nguồn lực bên trong và bên ngoài nhà trường, kế  hoạch hoạt động dạy và học trên lớp, hoạt động GD toàn diện học sinh hướng tới đức – trí  – thể  – mỹ., hoạt động NGLL chú ý đến phát triển kĩ năng sống.

– Cụ thể hóa việc xây dựng các giá trị cần có của nhà trường. Xây dựng kế hoạch  năm học, tháng , tuần cụ thể, khoa học đảm bảo thực hiện kịp thời các Nghị quyết – chủ trương của đảng và nhà nước, thực hiện tốt các chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đồng thời đảm bảo cho việc thực hiện đạt hiệu quả các muc tiêu cụ thể theo từng thời điểm trong kế hoạch chiến lược.

– Phân công nhiệm vụ từng thành viên cụ thể, rõ ràng  phù hợp năng lực sở trường công tác, công khai minh bạch hướng đến việc phát huy năng lực, tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường. Tạo điều kiện về CSVC, thiết bị, công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường.

– Xây dựng kế hoạt kiểm tra nội bộ hàng năm,từng học kì, từng tháng , các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá sự tiến bộ của đội ngũ, của học sinh và của nhà trường qua mỗi năm học, qua các kế hoạch hành động của giai đoạn chiến lược.

5.3 Tiêu chí đánh giá:

– Đánh giá giờ dạy của GV theo tinh thần đổi mới phương pháp, các tiêu chí đánh gia hoạt động sư phạm của nhà giáo  phải thực hiện đúng theo quy định, chú ý đến việc tư vấn, thúc đẩy để phát triển.

– Thực hiện kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo Văn bản hợp nhất số 03/BGD&ĐT.

– Tổ chức KT – ĐG các hoạt đông GD, các hoạt động NGLL và giáo dục kĩ năng sống..

– Thực hiện các tiêu chí đánh giá phong trào thi đua “ xây dựng trường học than thiện, học sinh tích cực” hàng năm.

– Đăng ký các đề tài SKKN, cải tiến KT trong giáo dục, khuyến khích CB-Gv-NV nghiên cứu và viết đề tài khoa học, SKKN cấp ngành, Tỉnh đến 2025.

– Thực hiện đánh giá xếp loại công chức hàng năm đúng theo quy định có chú ý đến sự cống hiến xây dựng nhà trường và thực hiện đổi mới các hoạt động chuyên môn đồng thời đánh giá cả về việc tư học, tự bồi dưỡng của đội ngũ.

– Thực hiện các  chỉ số,tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLGD do Bộ GD&ĐT ban hành, đánh giá chuẩn HT – PHT, chuẩn NNGVTH theo quy định.

5.4 Hệ thống thông tin phản hồi:

– Thu thập những thông tin phản hồi từ phía giáo viên – học sinh. Giáo viên phải lắng nghe ý kiến phản hồi  của  học sinh để tự kiểm tra đối chiếu lại quá trính dạy học của mình kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá: trong giờ chính khóa – ngoài giờ lên lớp, chính thức và không chính thức, thông qua sản phẩm hoặc báo cáo, kết hợp giữa TNKQ với trắc nghiệm tự luận, kiểm tra cá nhân với kiểm tra theo nhóm, kiểm tra theo chủ đề, thể hiện cách hiểu, các kiến thức về bài học của mình qua tiểu phẩm, tranh ảnh, phim…

– Thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh, phụ huynh học sinh để đánh giá thực chất các hoạt động của nhà trường qua đánh giá việc dạy – học và hoạt động NGLL, qua phản ánh của học sinh với GVCN, qua phản ảnh của đoàn thanh niên, của liên đội – Đội TNTPHCM qua hộp thư góp ý.

– Thu thập thông tin phản hồi từ phía CMHS qua các cuộc họp CMHS của trường của lớp đầu năm – giữa năm – cuối năm, qua mối quan hệ giữa GVCN với CMHS lớp, giữa BGH với Ban đại diện CMHS trường, qua thông tin phản hồi từ hệ thống thông tin liên lạc với nhà trường.

– Thu thập thông tin phản hồi từ phía đội ngũ  nhà trường, qua các phiên họp, hộp thư góp ý công sở, qua hội nghi, qua đại diện các bộ phận, các khối chuyên môn, qua phản ánh của Ban thanh tra nhân dân, UBKT công đoàn, BCH chi đoàn, các phiên họp liên tịch hàng tháng của nhà trường, qua tư vấn thúc đẩy trong hoạt động sư phạm của giáo viên, qua kiểm tra đánh giá hoạt động của đội ngũ.

5.5 Phương pháp đánh giá:

– Đánh giá hoạt động đổi mới dạy – học của giáo viên, học sinh theo quy chế kiểm tra, đánh giá  xếp loại của BGD&ĐT quy định.

– Đánh giá việc xây dựng điều kiện về CSVC, thiết bị, công nghệ theo chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT về CSVC của các trường phổ thông.

– Đánh giá hoạt động dạy đạo đức học sinh theo chuẩn đánh giá xếp loại của BGD&ĐT.

– Đánh giá hoạt động hướng tới  học sinh-hoạt động NGLL- giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

– Hướng dẫn xây dựng đề tài, giúp đỡ CB-GV- NV thực hiện – viết sáng kiến kinh nghiệm – cải tiến KT trong giáo dục để đánh giá  – xếp loại – nhân  rộng từ hội đồng SKKN cấp trường (cơ sở) vào cuối mỗi năm học.

– Đánh giá kết quả tác động của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân  thiện , học sinh tích cực”  trong mỗi năm học và cả giai đoạn 2019 – 2025 theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, phòng. GD&ĐT.

– Đánh giá xép loại công chức hang năm theo quy định của Bộ nội vụ và Bộ GD&ĐT.

– Đánh giá xếp loại thi đua theo thang điểm thi đua đã quy định đối với đội ngũ trong nhà trường. (chú ý đến những nổ lực vượt bậc của cá nhân, đơn vị; tổ khối, các bộ phận trong nhà trường phù hợp đặc điểm của nhà trường)

– Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục qua việc sơ kết từng học kì, tổng kết cuối năm học..

– Thực hiện thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu, hoàn thành báo cáo tự đánh giá và thực hiện theo quy tình. Tìm minh chứng và lưu trữ ngăn nắp, khoa học đúng theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Về việc quy định về quy trình và chu kì kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.

– Đánh giá  kết quả hoạt động của kế hoạch chiến lược theo yêu cầu tổng hợp hàng năm và kết quả cuối cùng của kế hoạch chiến lược vào cuối năm 2025 của nhà trường.

– Các hình thức đánh giá, nội dung đánh giá  đều theo phương thức tự đánh giá, kết hợp với sự đánh giá của tập thể. Trên cơ sở công khai dân chủ đảm bảo quy chế tập trung dân chủ  chính xác, công bằng và kịp thời điều chỉnh bổ sung, đánh giá phải mang tính xây dựng nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời nâng cao uy tín, giá trị của nhà trường.

  1. Kết luận và khuyến nghị:

Tóm lại, bản kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở lấy từ thực tiển của nhà trường từ nhiều năm qua. Kế hoạch được soạn thảo và triển khai  thống nhất trong  đội ngũ nhà trường, thời gian thực hiện kế hoạch liên tục 5 năm liền từ 2019 đến 2025. Định kì sau mỗi một năm học tổ chức đánh giá  kết quả thực hiện vào ngày Hội nghị CBVC đầu năm học mới để rà soát lại  và bổ sung cho phù hợp với tình hinh  thực tế của nhà trường và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội  địa phương.

Trên cơ sở thực tiễn của nhà trường để thực hiện đầy đủ các mục tiêu, hoàn thành kế hoạch chiến lược 2019 – 2025 của nhà trường đề nghị mỗi một thành viên trong đơn vị cần ra sức phấn đấu nhiều hơn nửa để góp phần nâng cao giá trị  của đơn vị, tạo sự tin yêu của cộng đồng, thúc đẩy giáo dục địa phương  phát triển cao hơn,  xa hơn, trình độ dân trí phát triển mạnh mẽ hơn, đồng thời khẳng định  được thương hiệu của nhà trường..Đạt kết quả như mong muốn sau một giai đoạn chiến lược 2019 – 2025./.                                            

DUYỆT CỦA UBND xã     HIỆU TRƯỞNG
   
   
   
   
   Nơi nhận :  
–          PGD ;  
–          UBND xã  
–          Lưu : VT,  

 

Trả lời